|
|
Biên
soạn: Lm. Đoàn Quang Báu, CMC |
|
Yêu
Thương, Thông Cảm Qua Những Khác Biệt
Cầu
nguyện: Thư thánh Phêrô (1 Pr 3, 1-7): Vợ chồng
cư xử tốt đẹp với nhau.
1.
Trình bày đề tài:
Truyện
mở đầu: Hãy tập nhịn nhục.
Thần
thoại Ấn độ kể: Ðể dựng
nên người đàn bà đầu tiên, Trời
đã thâu góp nét tròn của mặt trăng, uyển
chuyển của mình rắn, vẻ mịn của
hoa hồng, cái rơi nhẹ nhàng của chiếc
lá, nỗi e thẹn của con thỏ, tính thích
phô trương của con công, vẻ lạnh lùng
của băng tuyết, sức nóng hừng hực
của lửa. . .
Trời
hãnh diện nhìn ngắm công trình của mình. Ngài
dẫn người đàn bà đến ban tặng
cho người đàn ông.
Tám ngày
sau, người đàn ông ngượng ngùng dẫn
người đàn bà đến trả lại
cho Trời. Hắn nói:
- Lạy
Ngài, xin Ngài giữ nàng lại, tôi không thể chung
sống với nàng. Nàng lải nhải luôn miệng,
phàn nàn, than vãn, khóc cười, đòi hỏi.
. .suốt ngày, thật là rầy rà làm tôi không được
rảnh rỗi phút nào.
Trời
nhân từ giữ nàng lại bên cạnh Ngài.
Tám ngày
sau chàng lại đến trước nhan Trời
vái lạy:
- Lạy
Ngài, xin cho lại tôi người đàn bà, thiếu
nàng, tôi cảm thấy cô đơn không tả
xiết, đêm ngày nhớ mong. Xin Ngài thông cảm.
Trời
nhân từ trả lại nàng cho chàng.
Tám ngày
nữa qua đi, chàng lại dẫn nàng đến
van lạy Trời mà thưa:
- Lạy
Ngài, tôi không thể chịu đựng những
rắc rối của nàng được nữa,
tôi xin trả lại nàng cho Ngài và xin vĩnh viễn
xa nàng.
Lần
này Trời nổi giận phán:
- Này anh
chàng kia, hãy đem ngay vợ anh trở về lều
và hãy tập nhịn nhục vợ anh. Nếu
Ta giữ vợ anh lại đây, tám ngày nữa
anh lại đến quấy rầy ta.
Chàng lủi
thủi cùng nàng rút lui, miệng lẩm bẩm:
Khốn khổ thân tôi, tôi không thể sống
yên với nàng, mà cũng không thể vắng bóng
nàng được. (Truyện cổ Ấn độ)
1.1. Sau
khi đã thành hôn và chung sống với nhau một
thời gian, hai người đều biết
nhau từ thể xác tới tính tình, từ những
điều đại cương đến
những chi tiết tỉ mỉ. Có thể hai
người sẽ yêu nhau hơn, nhưng cũng
có thể hai người bắt đầu chán
nhau.
Ðiều
rất quan trọng là hai người cần luôn
nhớ rằng:
Có Những Ðiểm Hoàn Toàn Khác Biệt Giữa
Con Người Nam Và Người Nữ Về
Thể Lý Lẫn Tâm Lý.Ù Chính cái khác biệt này
tô điểm cho trần gian thêm đẹp, nhưng
cũng đem lại bao nhiêu khốn khổ cho
đời sống lứa đôi, đời sống
lẽ ra phải hạnh phúc. Tìm ra những khác
nhau này và nhớ lấy nó, sẽ giúp giảm bớt
nhiều khốn khổ trong gia đình, mà khốn
khổ cuối cùng là "Tình nghĩa đôi ta
có thế thôi".
1.2. Nam nữ có những
điểm khác nhau:
1.2.1. Khác về thể lý (thân xác). Ðã trình bày
trong Tuần Sáu số 1.2).
1.2.2. Khác về tâm lý (tâm hồn, tính tình):
Năm luật tâm lý khác nhau giữa nam nữ:
1. Luật Ưu tiên: Nam xác, nữ hồn.
Người đời thường nói: "Gái
ham tài, trai ham sắc", "Ðàn ông ưa đẹp
mắt, đàn bà thích bùi tai". Nam ưu tiên nhìn
cái đẹp nơi thân xác nữ và tìm cách chiếm
đoạt- Nữ ưu tiên nhìn cái tài ba, cao thượng
nơi tâm hồn nam.
Ð- Cái đẹp thân xác nữ, có thể là một
khuôn mặt, một mái tóc, một nụ cười,
một lời nói, một cái nhìn, một thân hình,
một làn da, một lối đi đứng,
một mùi thơm, một vẻ duyên dáng rất
đàn bà. . .
Ð- Nam làm việc rất hăng, cực nhọc,
gian nan, xốc vác. . .oai hùng ngoài mặt trận,
nhưng lại yếu mềm, mất hết
khí phách trước một người đẹp,
trước lời nỉ non, trước dòng
nước mắt của một "bông hoa biết
nói".
Ð- Cái đẹp tâm hồn nam, có thể là tính
tình hiền lành, chịu khó, đứng đắn,
cao thượng, thành thật, vui vẻ, hài hước,
ăn nói có duyên, việc làm tốt., can đảm,
khéo léo, hát hay, đàn giỏi, có học thức,
dễ thương, nghề nghiệp vững
chắc (bằng cấp, tàu càng, kỹ sư,
bác sĩ. . .), có tương lai, có thể tin tưởng,
có thể trao thân gửi phận.
Ð- Từ sự tin tưởng, phục tài ba (dù
nhiều khi là giả tạo, sở khanh. . .Việt
kiều về nước. . .Nữ có cảm
tình, thấy an toàn vì có người yêu thương
mình, an toàn cho tương lai mình, có nghề nghiệp
bảo đảm cho đời mình, nữ chấp
nhận trao thân, nhiều khi quá sớm. . .sợ
mất chàng. Chấp nhận có bầu. Tất
cả cuộc đời từ nay là của chàng.
Tự an ủi mình: "Thân con gái 12 bến nước,
trong nhờ, đục chịu"đ.
2. Luật Phân cách: Nam xã hội, nữ gia đình
Ðàn ông ngoài chuyện gia đình, còn lo công danh chức
phận trong xã hội, Ðàn bà chuyên chú lo chuyện
gia đình.
Ð- Sở thích của đàn ông: lịch sử,
chính trị, nghệ thuật, thể thao, cờ
bạc, rượu chè, trai gái, nghiện hút. Chàng
đi ra ngoài căn nhà để tìm bạn bè,
lo chuyện làng nước. . . Ðầu chàng có nhiều
ngăn: Vợ, Việc, Vị (địa vị
chính trị, xã hội, cộng đoàn), Vui chơi
theo sở thích. Chàng cần có bạn sở, bạn
nhậu, bạn cờ, . . . Ngược lại,
nhiều đàn ông không muốn vợ xã giao rộng!!!
Ð-Sở thích của đàn bà: muốn mình đẹp
nhất, thích thời trang, mỹ phẩm, hoa,
cảnh, vàng, kim cương, hạt xoàn. .
., bếp núc, con cái, gia đình, tình yêu, kỷ niệm.
. .
Ð- Ðàn bà có một mối tình, có một ngôi nhà,
nàng yêu đời sống gia đình, suốt ngày
chỉ nghĩ tới yêu, yêu chồng, yêu con, mọi
sự vì yêu, nên họ cũng muốn được
yêu lại. Nếu được yêu lại. .
. nàng sẽ sống chết cho chồng mà không
ân hận.
3. Luật Chi tiết: Nam đại cương,
Nữ chi tiết.
Ð- Tục ngữ người Phi châu nói: "Ðàn
ông thấy rừng, đàn bà thấy cả cây
lẫn lá". Ðàn ông đi chợ tới chỗ
đặt hàng mua rồi về, đàn bà đi
coi từng món đồ, so sánh giá cả.
Ð-Ðàn ông yêu con bằng kiếm tiền mua sữa.
Ðàn bà yêu con bằng lo thuốc men, cơm cháo, áo
quần, tắm rửa. Lo trang hoàng nhà cửa,
lo cho chồng con từng chi tiết. . .
Ð- Ðàn bà mong muốn chồng để ý đến
mình trong mọi chuyện: Khi khoẻ, khi bệnh,
khi nhàn, khi bận, khi vui, khi buồn. . .dễ
cảm kích về quà tặng. Nếu được
chồng để ý tới qua những món quà
nhỏ khi đi xa về, những dịp kỷ
niệm sinh nhật của nàng, ngày kỷ niệm
thành hôn, nàng sẽ vô cùng cảm động, quên
hết mệt nhọc. . .
Thánh Phêrô, người đã có kinh nghiệm gia
đình khuyên:"Anh em là chồng thì hãy biết
điều mà sống cảnh gia đình với
họ, hợp với thân phận nữ tính của
họ (1 Pr 3,1-7).
4. Luật bất đồng cảm: Nam mau phát
mau tàn, Nữ chậm phát chậm tàn.
Ð- Ðàn ông, "Việc đã qua cho qua luôn", nhưng
đàn bà, việc đã qua rồi, họ vẫn
còn để tâm suy nghĩ. . ..
Ð- Trong phạm vi tình: Ðàn ông yêu lẹ. . . đàn
bà yêu chậm nhưng chắc. . . đàn bà khi yêu,
tim họ rung động dần dần, nhưng
đến một cường độ bền
bỉ. Khi bị phản bội, họ khổ
sở, nhớ mãi không quên.
Ð- Trong phạm vi dục: đàn ông mau phát mau tàn.
. ..đàn bà chậm phát lâu tan. Rất đúng trong
việc chăn gối vợ chồng, và là cớ
sinh nhiều bực bội.
5. Luật thính giác: Nam yêu nhưng ngại nói, Nữ
lại thích nghe yêu.
Ð- Chồng yêu vợ, tận tâm đi làm kiếm
tiền, nhưng dần dần không để
ý tới những lời nói, cử chỉ nữa,
mà vẫn Nghĩ là yêu. Vợ lại muốn chồng
Nói Yêu, Tỏ Ra Yêu.
Ð- Nhiều ông khi đã có vợ rồi ra như
tiếc lời yêu đương, khen ngợi
vợ, xin lỗi, nhưng đôi khi lại buông
ra những lời cộc cằn.
Ð- Nhiều bà thích nghe những lời đường
mật. Có những chàng "sở khanh" dẻo
mép đã thành công, vì biết tâm lý "Ðàn bà thích
bùi tai".
1.3. Những sở thích của đàn ông:
Ðàn ông thích vợ luôn là đàn bà, nghĩa là:
- Thân xác đàn bà: Mềm mại, tươi mát,
sạch sẽ, thơm tho, không cần trang điểm
quá đáng như tài tử cải lương.
- Tư tưởng đàn bà: Luôn hướng
về chồng con.
- Lời nói đàn bà: Êm dịu, nhẹ nhàng, cảm
thông khích lệ chồng, không cằn nhằn đay
nghiến, dây dưa, không la lối om xòm, không ngồi
lê đôi mách, không bình phẩm chuyện thiên hạ.
- Hành động đàn bà: Săn sóc cơm nước
ngon lành, đúng giờ nhà cửa sạch sẽ,
gọn gàng áo quần chồng con tươm tất
tận tụy với gia đình
- Tính tình đàn bà: Tiền: không tiêu xài hoang phí,
đề phòng lúc hoạn nạn, biết
tiết kiệm tránh cho gia đình khỏi thiếu
hụt. Tình: Thuỷ chung. Luôn yêu chồng con, chiều
chồng chốn phòng riêng, kính trọng chồng,
không hạ nhục chồng trước người
khác, không lấn lướt coi thường chồng
như đầy tớ. Không ghen bừa bãi. Tiếng:
Ðược coi là phụ nữ có đức hạnh,
biết cư xử đẹp với họ
hàng, khách xá.
1.4. Những sở
thích của đàn bà:
Ðàn bà thích chồng luôn là đàn ông, nghĩa là:
- Thân xác đàn ông: cứng rắn, khoẻ mạnh,
sạch sẽ, không lù khù, bạc nhược.
- Tư tưởng đàn ông: Luôn hướng
về vợ con, chung thuỷ trọn vẹn,
không chia sẻ. (Ðàn ông đừng quá thiên về
lý trí mà quên rằng vợ sống về tình cảm,
cảm giác, lý luận theo cảm giác, ưa thực
tế hơn lý luận dài dòng).
- Lời nói đàn ông: ăn nói có duyên, cương
quyết nhưng không gắt gỏng, chửi
thề, la lối, quát nạt, lấn át vợ,
cảm thông khích lệ vợ, chia sẻ với
vợ những vui buồn trong ngày. Nói với
vợ những lời yêu đương, biết
ơn, khen vợ vì đẹp, vì nết. (Ðừng
chê họ. Chê họ, họ bị tổn thương.
Họ thích đẹp, thích trẻ mãi, thích diện
- thà chịu lạnh, chịu khổ, chịu
đói, chịu mất tiền, mất giờ
trang điểm hơn là chịu xấu).
- Hành động đàn ông: Âu yếm, săn sóc,
giúp đỡ vợ khi khoẻ khi bệnh, giúp
đỡ, chia sẻ khi với vợ khi nấu
ăn, rửa chén, cho vợ những săn sóc
bất ngờ. . . nhất là những ngày kinh nguyệt,
họ mệt nhọc, khó chịu, nóng nảy.
Bảo vệ họ, đừng để họ
cô đơn, buồn tủi, vì họ không "bạo
gan" mấy.
- Tính tình đàn ông: Tiền: không cờ bạc
- rượu chè - trai gái - hút xách, Tình: Ðàn bà sinh
ra để yêu, lúc nào cũng yêu và cũng muốn
được yêu. Họ muốn chồng tuyệt
đối yêu họ, không ngoại tình. Yêu chiều
vợ mỗi lúc, mỗi ngày. Khi đàn bà yêu là
họ cho, cho hết, đừng trả lại.
Họ muốn được yêu lại, cho lại
bằng những món quà nhỏ nhân ngày kỷ niệm
sinh nhật của vợ, ngày kỷ niệm thành
hôn. . ., chiều vợ chốn phòng riêng, kính trọng
vợ, không hạ nhục vợ trước
người khác, không lấn lướt coi thường
vợ như đầy tớ. Hiểu biết
những cảm giác, tâm tình, nỗi lòng của
vợ. Không ghen vợ bừa bãi. Tiếng: Ðược
coi là đàn ông có đức hạnh, biết cư
xử đẹp với họ hàng, khách xá.
(Bạn có thể đọc thêm các tác phẩm
sau để thêm kiến thức: Hoàng Xuân Việt,
Ðời Uyên Ương Giấu tên, Hôn nhân và gia
đình dưới ánh sáng Tin Mừng Barbara De Angeles,
Secrets about Men, A Dell book, 1990 William F. Harley, Jr. His
Needs, Her Needs, Revell, 1986 John Gray, Ph. D., Men are from
Mars, Women are from Venus, Harper Collins,1992 John Gray, What
your mother couldnt tell you & your father didnt know, Harper
Collins, 1994):
2.
Thảo luận:
* Anh, chị muốn người yêu của mình
có những ưu điểm nào?
3. Câu hỏi ôn:
1. Sau khi thành hôn, vợ chồng thường gặp
vấn đề gì? (1.1).
2. Khác nhau về tâm lý luật thứ nhất như
thế nào? (1.2).
3. Khác nhau về tâm lý luật thứ ba thế
nào (1.2).
4. Khác nhau về tâm lý luật thứ năm (1.2).
5. Sở thích của đàn ông về tình của
đàn bà thế nào? (1.3).
6. Nói về sở thích của đàn bà về
tiền (1.4).
7. Sở thích của đàn bà về tình của
đàn ông thế nào? (1.4).
|
|